Skip to main content

Giới thiệu chung

Submitted by Ban biên tập Sở Nông nghiệp on 19 January 2018

NÔNG NGHIỆP, NÔNG THÔN LẠNG SƠN PHÁT TRIỂN QUA CÁC THỜI KỲ LỊCH SỬ

 

            I. THỜI KỲ 1946-1954, KHÁNG CHIẾN CHỐNG PHÁP.

          Cách mạng tháng 8/1945 thành công, ngày 01 tháng 12 năm 1945 Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kí sắc lệnh số 69/SL hợp nhất các cơ quan (Canh nông, Thú y, Mục súc, ngư nghiệp, Lâm chính và Nông nghiệp tín dụng (Hợp tác xã và Nông phố Ngân Hàng) thành Bộ Canh Nông (Tỉnh có Ty Canh Nông). Trong thời kỳ này nông nghiệp Lạng Sơn được chia ra làm hai đoạn phục vụ mục đích lịch sử khác nhau;

          Giai đoạn 1946 – 1950 đây là giai đoạn Lạng Sơn cùng cả nước kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược lần 2, sau khi chiếm đóng thực dân pháp tăng cường vơ vét, cướp bóc tài nguyên và ra sức phá hoại các cơ sở kinh tế của nhân dân (hàng trăm mẫu đất canh tác đã phải bỏ hoang hoặc bị phá làm sân bay, vùng quân sự...hàng trăm trâu, bò bị giết hại). Tuy vậy ở những vùng tự do (căn cứ Bắc Sơn, Bình Gia) và ngay cả ở một số nơi thuộc vùng tạm chiếm đồng bào các dân tộc vẫn hăng hái tăng gia sản xuất, phát triển kinh tế đóng góp sức người sức của cho kháng chiến.

          Giai đoạn 1951-1954, ngày 17/10/1950 Lạng Sơn được hoàn toàn giải phóng, nền sản xuất nông lâm nghiệp được hồi sinh và có những chuyển biến rõ rệt, diện tích, năng suất, sản lượng lúa, ngô đều tăng cao so năm 1946; xét toàn tỉnh năm 1954 sản lượng lương thực quy thóc đạt 65.142 tấn, bình quân lương thực đầu người đạt 297,5 kg/người/năm, tổng đàn trâu 66.400 con, đàn bò 10.800 con, lợn 65.420 con và chục vạn con gia súc, gia cầm khác. Có thể nói đây là giai đoạn đánh dấu sự chuyển biến mạnh mẽ của nền sản xuất nông nghiệp Lạng Sơn, lần đầu tiên xuất hiện trung tâm khuyến nông (do ông Ma Văn Nghi làm Giám đốc), Trung tâm đã tiến hành đưa các giống mới, hướng dẫn bón phân và các biện pháp tiến bộ khác vào sản xuất để tăng năng suất cây trồng.

          Nhìn chung nông nghiệp Lạng Sơn thời kỳ 1946-1954 được phục hồi và phát triển nhanh, cơ cấu phát triển của ngành hàm chứa nhiều những sự thay đổi có tính chất đột biến về chất (ví dụ, chỉ tính riêng cây Hồi trong năm 1952-1954 đã không ngừng tăng tỷ trọng về giá trị trong nghành, năm 1952 giá trị dầu Hồi có thể cân đối bằng 25% tổng sản lượng lúa, năm 1953 tăng lên 30% và 40% vào năm 1954), cơ cấu nông nghiệp Lạng Sơn giai đoạn này đã thể hiện khá rõ tiềm năng của một nền nông nghiệp hàng hoá và một số yếu tố của kinh tế hàng hoá đã bước đầu hình thành trong cơ cấu ngành nông nghiệp.

          II. THỜI KỲ 1955-1985, KHÔI PHỤC VÀ PHÁT TRIỂN

          Giai đoạn 1955-1957, tháng 2/1955 thành lập Bộ Nông lâm (Tỉnh có Ty Nông Lâm, Ty Thủy lợi – Điện lực); Sản xuất nông lâm nghiệp Lạng Sơn được phục hồi và có bước phát triển mới, trong 3 năm toàn tỉnh đã khôi phục, sửa chữa và xây dựng mới hàng trăm công trình thủy lợi, thủy nông, hơn 1.000 mương máng các loại, hàng trăm km cầu đường, hàng ngàn ha đất canh tác, đất đồi bãi, nương dẫy đã được khai hoang, phục hóa, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất (thâm canh, tăng vụ, sử dụng giống mới, phân bón hữu cơ, hóa học, công cụ cải tiến...) được mở rộng ở nhiều nơi; tổng diện tích canh tác (đất ruộng) khoảng 82.800 mẫu (30.000ha) tăng thêm 74.000 mẫu so năm 1946 (ruộng hai vụ tăng 3.500 mẫu), đất đồi bãi nương dẫy trồng các loại hoa màu được mở rộng tới khoảng 7.000 ha; sản lượng thóc hàng năm của tỉnh đạt trên dưới 55.000 tấn.

          Giai đoạn 1957-1960, đến cuối năm 1960 Bộ Nông lâm tách  thành 4 tổ chức (Bộ Nông nghiệp, Bộ Nông trường, Tổng cục Thủy sản và Tổng cục lâm nghiệp, Tỉnh có Ty Nông nghiệp, Ty Lâm nghiệp, Ty Thủy lợi – thủy điện...); Lạng sơn bắt đầu với cuộc vận động cải tạo xã hội chủ nghĩa đối với nền sản xuất nhỏ cá thể, cải tạo quan hệ sản xuất cũ lạc hậu mở đường cho lực lượng sản xuất phát triển, đến giữa năm 1958 toàn tỉnh đã tổ chức được 2.800 tổ đổi công và năm 1960 đã thành lập 1.221 HTX nông nghiệp thu hút 30.000 hộ nông dân tham gia; đến năm 1960 diện tích canh tác của tỉnh đã lên tới 39.950 ha, trong đó có gần 13.000 ha được đảm bảo nước tưới phục vụ thâm canh, tăng vụ, năng suất lúa trung bình của tỉnh Lạng Sơn đã đạt 23,17 tạ/ha/vụ cao hơn 25,8% so năng suất lúa trung bình của Miền Bắc (18,42 tạ/ha/vụ) và cao hơn 11,5% so với các tỉnh miền núi, xuất khẩu hơn 100 tấn dầu hồi, bán ra các tỉnh khác 4.000-4.500 con trâu, bò, 100-150 tấn đậu tương, 100 tấn lạc...

          Giai đoạn 1961-1985, ngày 1/4/1971 thành lập Ủy ban nông nghiệp trung ương (Tỉnh có Ủy ban nông nghiệp, từ năm 1975 - 1978 là Ủy ban nông nghiệp Cao - Lạng) trên cơ sở sáp nhập Bộ nông nghiệp, Bộ Nông trường và Ban quản lý hợp tác xã sản xuất nông nghiệp và đến năm 1976 đổi tên thành Bộ Nông nghiệp; trong giai đoạn này Nông nghiệp Lạng Sơn song song với việc cải tạo quan hệ sản xuất và tổ chức lại sản xuất (năm 1963 số hộ vào hợp tác xã chiếm 47% tổng số hộ nông dân toàn tỉnh, năm 1978 -1979 sau nhiều đợt cải tiến quản lý Lạng sơn có 535 HTX thu hút 71% số hộ nông dân tham gia, năm 1979 sau chiến tranh biên giới tình hình nông nghiệp bị xáo trộn, hàng trăm HTX bị tan vỡ, do đó đến năm 1984 toàn tỉnh còn 412 HTX, số hộ xã viên tham gia chiếm 56,2% tổng số hộ nông dân; trong giai đoạn này Lạng Sơn đã thành lập hàng chục nông, lâm trường quốc doanh và nhiều trạm trại kỹ thuật), là việc huy động các nguồn lực đầu tư của nhà nước, HTX và nhân dân địa phương được đẩy mạnh; vào những năm 60 Lạng Sơn có nhiều công trình thủy lợi lớn được xây dựng (Hồ Nà Tâm rộng 30ha, đập thủy điện Khuổi Sao, Văn Quan, Na Sầm, hồ Tà Keo rộng 100ha dung tích 13 triệu m3, hồ Tam Hoa...), sản xuất nông nghiệp thời kỳ này có những bước phát triển nhất định nhưng vẫn mang đậm tính chất của nền sản xuất nhỏ, tự cung, tự cấp và có sự phát triển không ổn định: diện tích gieo trồng từ 67.410 ha năm 1965 giảm xuống còn 58.756 ha năm 1975 và tăng dần từ 65.111 ha năm 1980 lên 68.348 ha năm 1985; tổng sản lượng lương thực quy thóc có sự tăng nhưng chậm, năm 1965 là 90.557 tấn tăng lên 99.167 tấn năm 1975, 103.060 tấn năm 1980 và 124.724 tấn năm 1985; tổng đàn trâu bò phát có sự phát triển cầm chừng không ổn định từ 150,1 nghìn con năm 1965 xuống 149,5 nghìn con năm 1975 tăng lên 154,5 nghìn con năm 1980 và 172,7 nghìn con năm 1985...

          III. THỜI KỲ TỪ 1986 ĐẾN NAY, ĐỔI MỚI VÀ PHÁT TRIỂN

          Giai đoạn 1986-2000, tháng 10/1995 tại kỳ họp thứ 8 Quốc hội khóa IX thông qua Nghị định về thành lập Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Tỉnh có Sở Nông nghiệp và PTNT Lạng Sơn) trên cơ sở hợp nhất 3 Bộ (Bộ Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp & Công nghiệp thực phẩm và Bộ Thủy lợi); trong 15 năm thực hiện công cuộc đổi mới kinh tế xã hội nói chung, nông nghiệp nông thôn Lạng Sơn nói riêng có nhiều thành tựu quan trọng: GDP bình quân toàn tỉnh thời kỳ 1986-2000 tăng 7,53%/năm; tỷ trọng các ngành kinh tế chuyển dịch đúng hướng (Ngành nông lâm nghiệp giảm từ 63,17% năm 1986 xuống còn 51,07%; ngành công nghiệp- xây dựng cơ bản tăng từ 8,32% năm 1986 lên 12,53%; ngành thương mại- dịch vụ tăng từ 28,51% năm 1986 lên 36,40% năm 2000); Tổng sản lượng lương thực quy thóc tăng từ 124.724 tấn năm 1986 lên 206,213 tấn năm 2000, bình quân lương thực người trên năm tăng từ 235 kg năm 1985 lên 284,2 kg năm 2000; Tỷ lệ hộ nghèo (theo tiêu chí cũ) giảm từ trên 40% năm 1985 xuống còn 11% năm 2000,  Độ che phủ rừng tăng từ 17% năm 1985 lên 33,88% năm 2000...

          Giai đoạn từ 2001 đến nay, nông nghiệp, nông thôn Lạng Sơn tiếp tục phát triển và đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần đẩy nhanh quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa trên địa bàn. Tốc độ tăng trưởng bình quân ngành nông lâm nghiệp và thủy sản giai đoạn 2001-2010 đạt 4,5% gấp 1,17 lần mức tăng chung của cả nước, giai đoạn 2011-2015 bình quân đạt 3,6%/năm; tỷ trọng ngành nông lâm nghiệp và thủy sản trong cơ cấu GDP chung toàn tỉnh giảm từ 49,7% năm 2001 xuống còn 37,75% năm 2010 và còn 26,12 năm 2015, cơ cấu kinh tế nội ngành nông nghiệp có sự chuyển dịch tích cực đúng hướng, tổng sản lượng lương thực tăng từ 235.300 tấn năm 2001 lên 295.400 năm 2010 và khoảng 314.500 tấn năm 2015; cơ cấu cây trồng vật nuôi có nhiều chuyển biến tích cực, người dân đã hình thành tư duy sản xuất hàng hoá, nhiều vùng sản xuất hàng hóa tập trung cho giá trị kinh tế cao đã hình thành; hạn tầng nông nghiệp, nông thôn được đầu tư, môi trường sống nông thôn được cải thiện, đến 2015 tỷ lệ số xã có ô tô đi được 4 mùa đạt 94,2%, 85,2% số thôn bản, khối phố có nhà văn hóa, 85% cư dân nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh; Chương trình nông thôn mới từng bước làm thay đổi bộ mặt nông thôn Lạng Sơn, đến nay đã có 04 xã đạt chuẩn nông thôn mới, dự kiến 2015 có 13 xã nông thôn mới., bình quân đạt 07 tiêu chí/xã.

          Với những thành tích đã đạt được trong sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn, Sở Nông nghiệp và PTNT vinh dự được Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động Hạng nhì năm 2000, nhiều tập thể cá nhân trong ngành được tặng các phần thưởng cao quý của Đảng và nhà nước như: Trung tâm khuyến nông, Công ty vật tư nông nghiệp, Công ty TNHH lâm nghiệp Lộc Bình, Đình Lập, Công ty Cổ phần Thái Bình... được Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động Hạng ba...Nhiều bằng khen của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT, Chủ tịch UBND tỉnh...

          Chặng đường 70 năm xây dựng và trưởng thành của ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam nói chung và ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn Lạng Sơn nói riêng đã hoàn thành nhiệm vụ trong từng giai đoạn lịch sử. Để phát huy những thành tích đã đạt được và khắc phục những hạn chế yếu kém, trong thời gian tới, dưới sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh và sự quan tâm chỉ đạo thường xuyên của Bộ Nông nghiệp và PTNT, toàn thể cán bộ, công chức viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT Lạng Sơn không ngừng phấn đấu, tu dưỡng, rèn luyện nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ lý luận, nâng cao phẩm chất đạo đức, giữ gìn đoàn kết nội bộ quyết tâm thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Đại hội Đảng các cấp đề ra, hoàn thành tốt nhiệm vụ chính trị của ngành, xây dựng ngành là tập thể đoàn kết, trong sạch vững mạnh; quyết tâm thực hiện thành công tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững gắn xây dựng nông thôn mới để từng bước xây dựng một nền nông nghiệp của Lạng Sơn sản xuất theo hướng hàng hoá và chuyên môn hoá, hội nhập kinh tế trong nước và thế giới góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu dân giầu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

 

Chức năng nhiệm vụ

Điều 1. Vị trí và chức năng

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: nông nghiệp; lâm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối; về các dịch vụ công thuộc ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định pháp luật và theo phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh:

a) Dự thảo quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, dự án về: nông nghiệp; lâm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi; phát triển nông thôn; chất lượng, an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thủy sản và muối; quy hoạch phòng, chống thiên tai phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu quốc phòng, an ninh của địa phương; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;

b) Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

c) Dự thảo văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo cấp Trưởng, cấp Phó các tổ chức thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện; dự thảo quy định điều kiện, tiêu chuẩn, chức danh lãnh đạo phụ trách lĩnh vực nông nghiệp của Phòng Kinh tế thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố thuộc tỉnh.

2. Trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:

a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật;

b) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh;

c) Ban hành Quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn huyện với Uỷ ban nhân dân cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã với Uỷ ban nhân dân cấp xã.

3. Thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về: nông nghiệp; lâm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và theo dõi thi hành pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao.

4. Về nông nghiệp (trồng trọt, bảo vệ thực vật, chăn nuôi, thú y):

a) Tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, phương án sử dụng đất dành cho trồng trọt và chăn nuôi sau khi được phê duyệt và biện pháp chống thoái hóa, xói mòn đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định;

b) Tổ chức thực hiện công tác giống cây trồng, giống vật nuôi, phân bón, thức ăn chăn nuôi, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và các vật tư khác phục vụ sản xuất nông nghiệp theo quy định của pháp luật;

c) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo sản xuất nông nghiệp, thu hoạch, bảo quản, chế biến sản phẩm nông nghiệp; thực hiện cơ cấu giống, thời vụ, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng;

d) Tổ chức công tác bảo vệ thực vật, thú y, phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh động vật, thực vật đối với sản xuất nông nghiệp; hướng dẫn và tổ chức thực hiện kiểm dịch nội địa về động vật, thực vật trên địa bàn tỉnh theo quy định; thực hiện kiểm dịch cửa khẩu về động vật, thực vật khi được ủy quyền theo quy định;

đ) Quản lý và sử dụng dự trữ địa phương về giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, các vật tư hàng hoá thuộc lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi trên địa bàn sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt;

e) Thực hiện nhiệm vụ quản lý về giết mổ động vật theo quy định của pháp luật;

g) Hướng dẫn và tổ chức xây dựng mô hình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP) trong nông nghiệp.

5. Về lâm nghiệp:

a) Hướng dẫn việc lập và chịu trách nhiệm thẩm định kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng của Uỷ ban nhân dân cấp huyện;

b) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý và quyết định xác lập các khu rừng phòng hộ, khu rừng đặc dụng, khu rừng sản xuất trong phạm vi quản lý của địa phương sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc phân loại rừng, xác định ranh giới các loại rừng, thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

c) Tổ chức thực hiện phương án giao rừng cho cấp huyện và cấp xã sau khi được phê duyệt; tổ chức thực hiện việc giao rừng, cho thuê rừng, thu hồi rừng, chuyển mục đích sử dụng rừng, công nhận quyền sử dụng rừng, quyền sở hữu rừng sản xuất là rừng trồng cho tổ chức, người Việt Nam định cư ở nước ngoài và tổ chức, cá nhân nước ngoài thực hiện dự án đầu tư về lâm nghiệp tại Việt Nam; tổ chức việc lập và quản lý hồ sơ giao, cho thuê rừng và đất để trồng rừng;

d) Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ đạo Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực hiện giao rừng cho cộng đồng dân cư thôn, bản và giao rừng, cho thuê rừng cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định;

đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định về giống cây lâm nghiệp; tổ chức việc bình tuyển và công nhận cây mẹ, cây đầu dòng và rừng giống trên địa bàn tỉnh. Xây dựng phương án, biện pháp, chỉ đạo, kiểm tra về sản xuất giống cây trồng lâm nghiệp và sử dụng vật tư lâm nghiệp; trồng rừng; chế biến và bảo quản lâm sản; phòng, chống dịch bệnh gây hại rừng; phòng, chữa cháy rừng;

e) Chịu trách nhiệm phê duyệt phương án điều chế rừng, thiết kế khai thác rừng và thiết kế công trình lâm sinh; giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo và kiểm tra việc trồng rừng, bảo vệ rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng, rừng phòng hộ; phát triển cây lâm nghiệp phân tán theo quy định;

g) Hướng dẫn, kiểm tra: việc cho phép mở cửa rừng khai thác và giao kế hoạch khai thác cho chủ rừng là tổ chức và Uỷ ban nhân dân cấp huyện sau khi được phê duyệt; việc thực hiện các quy định về trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân dân cấp xã trong quản lý, bảo vệ rừng ở địa phương; việc phối hợp và huy động lực lượng, phương tiện của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn trong bảo vệ rừng, quản lý lâm sản và phòng cháy, chữa cháy rừng.

6. Về thuỷ sản:

a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện quy định pháp luật về nuôi trồng, khai thác, bảo tồn và phát triển nguồn lợi thủy sản; hành lang cho các loài thuỷ sản di chuyển khi áp dụng các hình thức khai thác thuỷ sản; công bố bổ sung những nội dung quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về danh mục các loài thuỷ sản bị cấm khai thác và thời gian cấm khai thác; các phương pháp khai thác, loại nghề khai thác, ngư cụ cấm sử dụng hoặc hạn chế sử dụng; chủng loại, kích cỡ tối thiểu các loài thuỷ sản được phép khai thác; mùa vụ khai thác; khu vực cấm khai thác và khu vực cấm khai thác có thời hạn cho phù hợp với hoạt động khai thác nguồn lợi thuỷ sản của tỉnh;

b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện quy chế vùng khai thác thuỷ sản ở sông, hồ, đầm và các vùng nước tự nhiên khác thuộc phạm vi quản lý của tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

c) Tổ chức đánh giá nguồn lợi thuỷ sản; tổ chức tuần tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật về thủy sản trên địa bàn tỉnh thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;

d) Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện phòng, chống dịch bệnh thủy sản theo quy định;

đ) Quản lý thức ăn, chế phẩm sinh học, hóa chất để xử lý, cải tạo môi trường dùng trong thủy sản theo quy định;

e) Chịu trách nhiệm thẩm định kế hoạch nuôi trồng thuỷ sản của cấp huyện và tổ chức thực hiện việc quản lý vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung;

g) Tham mưu và giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc giao, cho thuê, thu hồi mặt nước thuộc địa phương quản lý để nuôi trồng thuỷ sản theo quy định;

h) Tổ chức kiểm tra chất lượng và kiểm dịch giống thuỷ sản ở các cơ sở sản xuất giống thuỷ sản; tổ chức thực hiện phòng trừ và khắc phục hậu quả dịch bệnh thuỷ sản trên địa bàn theo quy định;

i) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện các quy định về phân cấp quản lý của tỉnh về thủy sản theo quy định pháp luật;

k) Phối hợp với các cơ quan chức năng chức tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, phát hiện và xử lý vi phạm pháp luật.

7. Về thuỷ lợi:

a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về phân cấp quản lý các hồ chứa nước thủy lợi, công trình thuỷ lợi và chương trình mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra về việc xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo vệ các hồ chứa nước thủy lợi; các công trình thuỷ lợi thuộc nhiệm vụ của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; tổ chức thực hiện chương trình, mục tiêu cấp, thoát nước nông thôn đã được phê duyệt;

b) Thực hiện các quy định về quản lý sông, suối, khai thác sử dụng và phát triển các dòng sông, suối trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch, kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

c) Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm về việc xây dựng, khai thác, bảo vệ đê điều, bảo vệ công trình phòng, chống thiên tai; xây dựng phương án, biện pháp và tổ chức thực hiện việc phòng, chống thiên tai trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;

d) Hướng dẫn việc xây dựng kế hoạch sử dụng đất công trình thuỷ lợi, tổ chức cắm mốc chỉ giới trên thực địa và xây dựng kế hoạch, biện pháp thực hiện việc di dời công trình, nhà ở liên quan tới phạm vi bảo vệ hồ đập và ở bãi sông theo quy định;

đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định quản lý nhà nước về khai thác và bảo vệ công trình thuỷ lợi; việc quyết định phân lũ, chậm lũ để hộ đê trong phạm vi của địa phương theo quy định;

e) Hướng dẫn, kiểm tra công tác tưới, tiêu phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn theo quy định.

8. Về phát triển nông thôn:

a) Tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh về cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông, lâm, ngư, nghiệp gắn với ngành nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn cấp xã. Theo dõi, tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân  tỉnh về phát triển nông thôn trên địa bàn;

b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định phân công, phân cấp thẩm định các chương trình, dự án liên quan đến di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; kế hoạch chuyển dịch cơ cấu kinh tế và chương trình phát triển nông thôn; việc phát triển ngành nghề, làng nghề nông thôn gắn với hộ gia đình và hợp tác xã trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê duyệt;

c) Hướng dẫn phát triển kinh tế hộ, trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển ngành, nghề, làng nghề nông thôn trên địa bàn tỉnh;

d) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác xóa bỏ cây có chứa chất gây nghiện theo quy định; định canh, di dân, tái định cư trong nông nghiệp, nông thôn; đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn;

đ) Tổ chức thực hiện chương trình, dự án hoặc hợp phần của chương trình, dự án xoá đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới; xây dựng khu dân cư; xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn theo phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân  tỉnh.

9. Về chế biến và thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản và muối:

a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch, chương trình, cơ chế, chính sách phát triển lĩnh vực chế biến gắn với sản xuất và thị trường các ngành hàng thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở; chính sách phát triển cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề gắn với hộ gia đình và hợp tác xã sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

b) Hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá tình hình phát triển chế biến, bảo quản đối với các ngành hàng nông, lâm, thủy sản và muối; lĩnh vực cơ điện nông nghiệp, ngành nghề, làng nghề nông thôn thuộc phạm vi quản lý của Sở;

c) Thực hiện công tác dự báo thị trường, xúc tiến thương mại nông sản, lâm sản, thủy sản và muối thuộc phạm vi quản lý của Sở;

d) Phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức công tác xúc tiến thương mại đối với sản phẩm nông sản, lâm sản, thuỷ sản.

10. Về chất lượng, an toàn thực phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản và muối:

a) Hướng dẫn, kiểm tra và thực hiện chứng nhận chất lượng, an toàn thực phẩm đối với sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối trên địa bàn theo quy định của pháp luật;

b) Thống kê, đánh giá, phân loại về điều kiện đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm của cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và sản phẩm nông, lâm, thủy sản;

c) Thực hiện các chương trình giám sát an toàn thực phẩm, đánh giá nguy cơ và truy xuất nguyên nhân gây mất an toàn thực phẩm trên địa bàn theo quy định;

d) Xử lý thực phẩm mất an toàn theo hướng dẫn của Cục quản lý chuyên ngành và quy định pháp luật;

đ) Quản lý hoạt động chứng nhận hợp quy, công bố hợp quy, cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo về chất lượng, an toàn thực phẩm nông sản thuộc phạm vi quản lý theo quy định pháp luật;

e) Quản lý hoạt động kiểm nghiệm, tổ chức cung ứng dịch vụ công về chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối theo quy định của pháp luật.

11. Tổ chức thực hiện công tác khuyến nông theo quy định của pháp luật.

12. Xây dựng và hướng dẫn thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản và hoạt động phát triển nông thôn tại địa phương; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ bảo tồn và phát triển bền vững đa dạng sinh học trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản theo quy định của pháp luật.

13. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về giám định, đăng kiểm, đăng ký, cấp và thu hồi giấy phép, chứng nhận, chứng chỉ hành nghề thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, phân công, uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

14. Xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn; tổ chức công tác thống kê diễn biến đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, diễn biến rừng, mặt nước nuôi trồng thuỷ sản và hoạt động thống kê phục vụ yêu cầu quản lý theo quy định.

15. Thực hiện nhiệm vụ quản lý đầu tư xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các dự án và xây dựng mô hình phát triển về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi, phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm thực hiện các chương trình, dự án được giao.

16. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và theo phân công hoặc ủy quyền của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, quy định của pháp luật.

17. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở và các đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi, phát triển nông thôn, phòng, chống thiên tai, chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thuỷ sản và muối của tỉnh theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công do Sở tổ chức thực hiện.

18. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và các tổ chức phi chính phủ thuộc các lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi và phát triển nông thôn theo quy định của pháp luật.

19. Thực hiện quyền, trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước theo phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh đối với các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do nhà nước làm chủ sở hữu và phần vốn nhà nước đầu tư vào các doanh nghiệp khác theo quy định của pháp luật.

20. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, Phòng Kinh tế thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố, chức danh chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã và kiểm tra việc thực hiện quy chế quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của tổ chức nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt trên địa bàn huyện với Uỷ ban nhân dân các huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn xã với Uỷ ban nhân dân cấp xã.

21. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ vào sản xuất của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn tỉnh.

22. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý vi phạm pháp luật về nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, thuỷ lợi, phát triển nông thôn, phòng, chống thiên tai, chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thuỷ sản trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.

23. Thực hiện nhiệm vụ cơ quan thường trực về công tác phòng, chống thiên tai; bảo vệ và phát triển rừng; xây dựng nông thôn mới; nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; sa mạc hóa; quản lý buôn bán các loài động, thực vật hoang dã nguy cấp quý hiếm; phòng, chống dịch bệnh trong nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản trên địa bàn tỉnh.

24. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở sau khi được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

25. Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của văn phòng, phòng chuyên môn nghiệp vụ; các phòng, bộ phận của chi cục, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở theo hướng dẫn chung của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.

26. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và lao động thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức và cán bộ không chuyên trách xã, phường, thị trấn làm công tác quản lý về nông nghiệp; lâm nghiệp; thuỷ sản; thuỷ lợi; phát triển nông thôn; phòng, chống thiên tai; chất lượng an toàn thực phẩm đối với nông sản, lâm sản, thuỷ sản theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Uỷ ban nhân dân tỉnh.

27. Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật, theo phân công hoặc ủy quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.

28. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

29. Thực hiện nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.

         Điều 3. Cơ cấu tổ chức bộ máy, biên chế và kinh phí hoạt động

1. Lãnh đạo Sở

          a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có Giám đốc và không quá 03 Phó Giám đốc;

b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và các công việc được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công hoặc ủy quyền; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn khi có yêu cầu; cung cấp tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân tỉnh; trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề trong phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý; phối hợp với Giám đốc Sở khác, người đứng đầu các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Sở;

c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở phụ trách một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở;

d) Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chức danh của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành và theo quy định của pháp luật. Giám đốc, Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn không kiêm nhiệm Chi cục trưởng. Việc miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.

2. Tổ chức tham mưu tổng hợp và chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở

a) Văn phòng Sở;

b) Thanh tra Sở;

c) Phòng Kế hoạch - Tài chính;

d) Phòng Tổ chức cán bộ;

đ) Phòng Quản lý xây dựng công trình;

e) Phòng Thủy sản - Kỹ thuật tổng hợp.

3. Các Chi cục thuộc Sở

a) Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật;

b) Chi cục Chăn nuôi và Thú y;

c) Chi cục Kiểm lâm;

          d) Chi cục Thủy lợi;

đ) Chi cục Phát triển nông thôn;

e) Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thuỷ sản.

4. Các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở

a) Trung tâm Khuyến nông;

b) Trung tâm Nước sạch và Vệ sinh môi trường nông thôn;

c) Ban Quản lý rừng đặc dụng Hữu Liên;

d) Ban Quản lý rừng đặc dụng Mẫu Sơn;

đ) Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

          Căn cứ tình hình, yêu cầu thực tế ở địa phương, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở theo quy định của pháp luật.

5. Biên chế, kinh phí hoạt động

a) Biên chế:

- Biên chế công chức và số lượng người làm việc của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, số lượng người làm việc trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập của tỉnh được cấp có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt;

- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng người làm việc theo quy định của pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.

b) Kinh phí:

Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn được cấp kinh phí theo quy định để đảm bảo các hoạt động của Sở.

Việc quản lý, sử dụng biên chế và kinh phí thực hiện theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ Quy định chế độ tự chủ tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; Nghị định số 117/2013/NĐ-CP ngày 07/10/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước; Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.