Cổng thông tin điện tử tỉnh Lạng Sơn

Sở Nông nghiệp và PTNT

A- A A+ | Tăng tương phản Giảm tương phản

Ban hành ‎Nghị quyết Quy định nội dung, mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thực hiện một số nội dung trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021- 2025 trên địa bàn tỉnh

 

(Ảnh minh họa)

Ngày 08/12/2023 HĐND tỉnh ban hành Nghị quyết số 30/2023/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh về Nghị quyết Quy định nội dung, mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thực hiện một số nội dung trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021- 2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn và có hiệu lực từ ngày 20/12/2023. Nghị quyết ban hành gồm 5 điều, nội dung cơ bản của dự thảo Nghị quyết cụ thể như sau:

a) Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

(1) Phạm vi điều chỉnh: Nghị quyết này quy định nội dung, mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thực hiện một số nội dung trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021- 2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

(2) Đối tượng áp dụng: Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng, quyết toán và thụ hưởng nguồn kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021- 2025.

b) Điều 2. Nội dung, mức hỗ trợ, trong Nghị quyết quy định cụ thể 15 nội dung, mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thực hiện một số nội dung trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021- 2025:

(1). Hỗ trợ phát triển các mô hình xử lý nước thải sinh hoạt quy mô hộ gia đình, cấp thôn quy định tại khoản 2 Điều 83 Thông tư số 55/2023/TT-BTC.

(2). Chi hỗ trợ xây dựng và phát triển hiệu quả các vùng nguyên liệu tập trung, chuyển đổi cơ cấu sản xuất, góp phần thúc đẩy chuyển đổi số trong nông nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 84 Thông tư số 55/2023/TT-BTC.

(3). Chi hỗ trợ các dự án, mô hình, phương án, kế hoạch liên kết chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 85 Thông tư số 55/2023/TT-BTC.

(4). Chi hỗ trợ cơ giới hóa, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp hiện đại quy định tại Điều 86 Thông tư số 55/2023/TT-BTC.

(5). Chi hỗ trợ điểm giới thiệu và bán sản phẩm OCOP quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 87 Thông tư số 55/2023/TT-BTC.

(6). Chi nâng cao hiệu quả hoạt động của các hình thức tổ chức sản xuất quy định tại khoản 1  Điều 90 Thông tư số 55/2023/TT-BTC.

(7). Chi thực hiện Chương trình phát triển du lịch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới quy định tại điểm a khoản 2 Điều 94 Thông tư số 55/2023/TT-BTC.

(8). Chi thực hiện các Đề án/Kế hoạch tổ chức phân loại, thu gom, vận chuyển chất thải rắn trên địa bàn huyện; phát triển, nhân rộng các mô hình phân loại chất thải tại nguồn phát sinh quy định tại khoản 2 Điều 103 Thông tư số 55/2023/TT-BTC.

(9). Chi thu gom, tái chế, tái sử dụng các loại chất thải theo nguyên lý tuần hoàn; tăng cường công tác quản lý chất thải nhựa trong hoạt động sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp ở Việt Nam; xây dựng cộng đồng dân cư không rác thải nhựa quy định tại khoản 1 Điều 104 Thông tư số 55/2023/TT-BTC.

(10). Chi đẩy mạnh xử lý, khắc phục ô nhiễm và cải thiện chất lượng môi trường quy định tại Điều 105 Thông tư số 55/2023/TT-BTC.

(11). Chi giữ gìn và khôi phục cảnh quan truyền thống của nông thôn Việt Nam; phát triển các mô hình thôn, xóm sáng, xanh, sạch, đẹp, an toàn, khu dân cư kiểu mẫu quy định tại khoản 1 Điều 106 Thông tư số 55/2023/TT-BTC.

(12). Chi thực hiện Chương trình tăng cường bảo vệ môi trường, an toàn thực phẩm và cấp nước sạch nông thôn trong xây dựng nông thôn mới quy định tại điểm a khoản 2 Điều 108 Thông tư số 55/2023/TT-BTC.

(13). Chi thực hiện Chương trình chuyển đổi số trong xây dựng nông thôn mới, hướng tới nông thôn mới thông minh quy định tại điểm a khoản 2 Điều 111 Thông tư số 55/2023/TT-BTC.

(14). Chi triển khai Phong trào “Nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, đoàn kết giúp nhau làm giàu và giảm nghèo bền vững”; xây dựng các Chi hội nông dân nghề nghiệp, Tổ hội nông dân nghề nghiệp theo nguyên tắc “5 tự” và “5 cùng” quy định tại điểm a khoản 1 Điều 116 Thông tư số 55/2023/TT-BTC.

(15). Chi hỗ trợ thành lập mô hình và duy trì sinh hoạt mô hình Hỗ trợ phụ nữ khởi nghiệp và nhân rộng mô hình tại tỉnh; mạng lưới cố vấn/tư vấn cho các doanh nghiệp khởi nghiệp, khởi sự kinh doanh và mới thành lập do phụ nữ làm chủ quy định tại điểm c khoản 2 Điều 117 Thông tư số 55/2023/TT-BTC.

 (16). Chi hỗ trợ xây dựng các mô hình điểm và nhân rộng các mô hình sẵn có nhằm vun đắp, gìn giữ giá trị tốt đẹp và phát triển hệ giá trị gia đình Việt Nam; thực hiện Cuộc vận động “Xây dựng gia đình 5 không, 3 sạch”:

(17). Chi hỗ trợ triển khai thí điểm mô hình giám sát an ninh hiện đại quy định tại khoản 7 Điều 122 Thông tư số 55/2023/TT-BTC, gồm các quy định chi hỗ trợ sau: Chi lập và xây dựng, họp hội đồng thẩm định lựa chọn dự án, mô hình; Khảo sát, xác định, lựa chọn địa bàn thực hiện, đối tượng tham gia dự án, mô hình; Triển khai, đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm..

c) Điều 3. Nguồn kinh phí thực hiện

(1). Nguồn kinh phí sự nghiệp từ ngân sách trung ương và ngân sách địa phương đối ứng thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 – 2025.

(2). Nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác.

d) Điều 4. Điều khoản thi hành

(1). Nghị quyết này thay thế Nghị quyết số 29/2022/NQ-HĐND ngày 10 tháng 12 năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước thực hiện một số nội dung trong Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021 -2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

(2). Điều khoản chuyển tiếp: đối với các nhiệm vụ đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phân bổ kinh phí thực hiện trước thời điểm Nghị quyết này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền và các quy định của pháp luật có liên quan.

(3). Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật trích dẫn tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.

đ) Điều 5. Tổ chức thực hiện:

(1). Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh kết quả thực hiện theo quy định.

(2). Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết theo quy định.

Trong quá trình xây dựng dự thảo Nghị quyết, Ủy ban nhân dân tỉnh đã giao Sở Nông nghiệp và PTNT chủ trì, triển khai các bước xây dựng dự thảo nghị quyết theo đúng trình tự, thủ tục. Việc ban hành Nghị quyết tuân thủ theo các quy định tại Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Thông tư số 55/2023/TT-BTC ngày 15 tháng 8 năm 2023 của Bộ Tài chính và các quy định của pháp luật có liên quan, phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng trong triển khai thực hiện một số nội dung và mức hỗ trợ của nguồn vốn sự nghiệp thuộc Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 đúng quy định, góp phần vào việc hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ, kế hoạch xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

Có Nghị quyết gửi kèm theo (Chi tiết Nghị quyết xem tại đây)

 

Thực hiện: Vy Quỳnh –VPS.